Cha mẹ có được lấy lại đất đã cho khi con cái bất hiếu không?

06/11/2024

Hiện nay, nhiều gia đình quyết định tặng đất cho các con để làm vốn kinh doanh hoặc để có chỗ sinh sống ổn định. Tuy nhiên, có những trường hợp sau khi nhận đất, con cái lại không thực hiện đúng nghĩa vụ làm con của mình. Vậy cha mẹ có được lấy lại đất khi con cái bất hiếu? Hãy cùng VPCC Nguyễn Huệ tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây.

>>> Xem thêm: Sang tên nhà đất cho con cái nên để thừa kế hay công chứng hợp đồng tặng cho?

1. Có được lấy lại đất đã cho khi con cái bất hiếu?

Việc con cái bất hiếu như không tôn trọng, thiếu lòng biết ơn, thiếu hiếu thảo, không phụng dưỡng cha mẹ, thậm chí làm tổn thương danh dự và nhân phẩm, có thể dẫn đến mâu thuẫn trong mối quan hệ gia đình.

có được lấy lại đất đã cho

Tuy nhiên, trong trường hợp con cái bất hiếu như vậy, cha mẹ không có quyền lấy lại đất đã tặng cho vì những lý do sau đây:

  • Tặng cho là hành động tự nguyện: Việc tặng đất là một quyết định tự nguyện và không bị lừa dối hoặc ép buộc. Do đó, không có cơ sở pháp lý để Tòa án tuyên bố hủy bỏ giao kèo tặng đất.
  • Quyền sử dụng đã hoàn tất và có hiệu lực: Hành động tặng đất cần được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và trở nên hiệu lực kể từ thời điểm được đăng ký trong sổ địa chính. Điều này có nghĩa là quá trình tặng đất đã hoàn tất và có hiệu lực từ thời điểm được ghi chú trong sổ địa chính. Quy định này được làm rõ tại khoản 3 của Điều 188 trong Luật Đất đai 2013.

Quy định về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất cần phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm được ghi chú trong sổ địa chính.

>>> Xem thêm: Phí công chứng khi cha mẹ tặng cho con nhà, đất năm 2024

Ngoài ra, trong các văn bản chứng thực pháp lý như Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), không có thông tin về quyền lợi được lấy lại đất sau khi đã chuyển tên. Cụ thể, mẫu Giấy chứng nhận theo Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (mẫu Sổ đỏ hiện hành vẫn áp dụng theo Thông tư này) thường bao gồm 04 trang:

  • Trang 1 chứa Quốc hiệu, Quốc huy, và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,” được in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,” cùng với số seri gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; cũng như dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Trang 2 in chữ màu đen và bao gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
  • Trang 3 in chữ màu đen và chứa mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,” cùng với mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận.”
  • Trang 4 in chữ màu đen và chứa nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận,” và nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; cũng như mã vạch.
  • Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen và chứa dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận,” số hiệu thửa đất, số phát hành Giấy chứng nhận, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận, và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận,” tương tự như trang 4 của Giấy chứng nhận

Ngay cả đối với các mẫu Giấy chứng nhận trước đây, chúng đều không thể hiện nội dung về việc lấy lại đất sau khi quá trình tặng cho đã có hiệu lực.

Tóm lại, trong trường hợp con cái thay đổi tính nết, cha mẹ không có quyền lấy lại đất, trừ khi có một số trường hợp như tặng cho bằng lời nói chưa được đăng ký, hoặc khi xuất hiện các điều kiện phức tạp không thỏa mãn để việc tặng cho có hiệu lực, thì vẫn có khả năng lấy lại đất (tuy nhiên, điều này phụ thuộc vào các quy định cụ thể của pháp luật và tình huống cụ thể).

>>> Xem thêm: Cách xử lý khi công chứng mua bán nhà đất xong rồi nhưng chủ đất không giao sổ?

2. Sang tên Sổ đỏ xong sẽ có quyền gì?

Khi quá trình chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất hoàn tất, người nhận tặng hoặc chuyển nhượng sẽ được cấp một Giấy chứng nhận mới. Thông tin về họ cũng sẽ được ghi tên tại trang bìa của Giấy chứng nhận mới hoặc tại trang 4 của Giấy chứng nhận nếu việc cấp mới vẫn giữ nguyên sổ cũ.

có được lấy lại đất đã cho

Theo Điều 26, 27 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có các quyền như sau:

(1) Được cấp Giấy chứng nhận.

(2) Hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất.

(3) Nhận các lợi ích từ công trình của Nhà nước, phục vụ việc bảo vệ và cải tạo đất nông nghiệp.

(4) Được Nhà nước hướng dẫn và hỗ trợ trong quá trình cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

(5) Được Nhà nước bảo hộ khi bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp về đất đai.

(6) Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai.

(7) Có quyền khiếu nại, tố cáo, và khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp và các hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

(8) Có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, và góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, đặc biệt là khi người sử dụng đất đáp ứng đủ các điều kiện quy định.

  • Có Giấy chứng nhận.
  • Đất không dính tranh chấp.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
  • Trong thời hạn sử dụng đất

>>> Cần quan tâm: Làm sao để phân biệt sổ đỏ thật giả trong quá trình mua bán nhà đất?

Trên đây là quy định giải đáp cho vướng mắc: Cha mẹ có được lấy lại đất khi con cái bất hiếu? Nếu bạn đọc còn thắc mắc hay chưa rõ cần được hỗ trợ pháp lý khác vui lòng liên hệ đến tổng đài Hotline: 0966.22.7979 để được hỗ trợ.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy:  Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Tin liên quanTin liên quan

Tin cùng chuyên mụcTin cùng chuyên mục

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Khi được nhận thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, chúng ta đều muốn thực hiện nhận di sản một cách nhanh nhất có thể. Vậy thủ tục khai nhận di sản thừa kế thế nào?