Công chứng là hoạt động pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch dân sự, tài sản. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Công chứng 2014, không phải bất kỳ yêu cầu công chứng nào cũng được chấp nhận. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về 6 trường hợp không được công chứng, giúp bạn tránh được những rắc rối không cần thiết.
1. Trường hợp không được công chứng bản dịch
Căn cứ khoản 4, Điều 61 Luật Công chứng, công chứng viên không được phép công chứng bản dịch trong các tình huống sau:
1.1. Bản chính không hợp lệ
Công chứng viên không được công chứng bản dịch nếu biết hoặc phải biết bản chính là giả mạo hoặc không hợp lệ. Ví dụ, những giấy tờ được cấp bởi cơ quan không có thẩm quyền hoặc giấy tờ bị làm giả sẽ không được công nhận để tiến hành công chứng.
1.2. Giấy tờ sửa chữa hoặc hư hỏng
Các tài liệu, văn bản yêu cầu dịch đã bị tẩy xóa, sửa chữa, hoặc giảm chất lượng đến mức không thể xác định rõ nội dung cũng sẽ không được công chứng. Công chứng viên phải đảm bảo rằng thông tin trong bản dịch hoàn toàn chính xác và có thể kiểm chứng.
1.3. Giấy tờ thuộc bí mật nhà nước
Công chứng viên không được phép công chứng bản dịch của tài liệu thuộc diện bí mật nhà nước hoặc tài liệu bị cấm phổ biến dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Trường hợp không được công chứng do người tập sự
Theo khoản 2, Điều 11 của Luật Công chứng, người tập sự hành nghề công chứng không có quyền ký văn bản công chứng. Họ chỉ có thể thực hiện các công việc liên quan đến công chứng dưới sự giám sát và hướng dẫn của công chứng viên có thẩm quyền. Điều này nhằm bảo vệ tính chính xác và hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch.
3. Trường hợp công chứng viên không còn thẩm quyền
Công chứng viên sẽ không được phép ký văn bản công chứng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc khi không còn làm việc tại tổ chức hành nghề công chứng. Tổ chức hành nghề công chứng phải thông báo cho Sở Tư pháp để xóa đăng ký hành nghề của công chứng viên theo quy định pháp luật (Căn cứ: Khoản 3, Điều 35 Luật Công chứng).
>>> Giải đáp thắc mắc: Công chứng viên có quyền từ chối công chứng không?
4. Trường hợp công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
Công chứng viên cần phải xác minh danh tính của những người yêu cầu công chứng và quyền lợi của họ đối với di sản. Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào về tính hợp pháp của việc để lại di sản hoặc quyền hưởng di sản thì công chứng viên có thể từ chối yêu cầu công chứng. Điều này giúp đảm bảo rằng quyền lợi hợp pháp của các bên được bảo vệ (Căn cứ: Khoản 3, Điều 57 Luật Công chứng).
5. Trường hợp không được công chứng hợp đồng, giao dịch vi phạm pháp luật
Công chứng viên có quyền từ chối công chứng các hợp đồng, giao dịch hoặc bản dịch có nội dung vi phạm pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội. Các trường hợp này bao gồm:
5.1. Hợp đồng không hợp pháp
Nếu công chứng viên phát hiện hợp đồng có mục đích sử dụng gian dối, trái phép (chẳng hạn như hợp đồng chuyển nhượng tài sản không có thực), thì họ có quyền từ chối công chứng.
5.3. Có dấu hiệu bị cưỡng ép
Nếu có những dấu hiệu cho thấy các bên tham gia ký kết dưới áp lực, đe dọa, hoặc thiếu năng lực hành vi dân sự, công chứng viên sẽ từ chối thực hiện việc công chứng.
5.4. Không đủ thông tin cần thiết
Công chứng viên có quyền từ chối khi hồ sơ yêu cầu công chứng không đủ thông tin, giấy tờ hoặc điều khoản hợp đồng mập mờ, chưa rõ ràng. Điều này nhằm giảm thiểu khả năng xảy ra tranh chấp về sau.
6. Trường hợp công chứng di chúc
Theo quy định tại Điều 56, công chứng viên có quyền từ chối công chứng di chúc trong những trường hợp sau:
- Nghi ngờ khả năng nhận thức: Nếu có lý do nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc không đủ khả năng nhận thức, công chứng viên sẽ đề nghị họ làm rõ.
- Có dấu hiệu lừa dối: Trong trường hợp có nghi ngờ rằng việc lập di chúc không minh bạch, công chứng viên có quyền từ chối.
>>> Xem thêm: 2 trường hợp bị từ chối công chứng di chúc nhà đất năm 2024
Trong quá trình yêu cầu công chứng, việc nắm rõ các trường hợp không được công chứng giúp bạn có thể chuẩn bị đầy đủ các thông tin và giấy tờ cần thiết, giảm thiểu rủi ro gặp phải tình huống không được công chứng.
Nếu bạn cần tư vấn thêm về công chứng hoặc có yêu cầu cụ thể, hãy liên hệ với Văn phòng Công chứng Nguyễn Huệ qua hotline 0966.22.7979 hoặc ghé thăm văn phòng. Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ công chứng chuyên nghiệp, nhanh chóng, và hiệu quả nhất, giúp bạn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trong các giao dịch dân sự.
>>> Tìm hiểu về: Tên Văn phòng công chứng không cần có tên công chứng viên?
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com