Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá các chi phí phải nộp khi cấp Sổ đỏ cho đất lấn chiếm. Đất lấn chiếm là tài sản gặp phải nhiều rủi ro pháp lý, nhưng nếu đáp ứng đủ điều kiện, chủ sở hữu vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bài viết sẽ hướng dẫn cụ thể về các loại chi phí cần thiết, bao gồm tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, và các khoản phí liên quan khác. Qua đó, người đọc sẽ có cái nhìn rõ ràng và đầy đủ về quy trình cũng như chi phí cần thiết để hợp thức hóa quyền sử dụng đất lấn chiếm.
1. Đất lấn chiếm là gì?
Đất lấn chiếm được định nghĩa là loại đất có được do các hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Theo quy định tại khoản 9, 31 Điều 3 Luật Đất đai 2024, hành vi lấn và chiếm đất được mô tả như sau:
- Lấn đất: Là việc người sử dụng đất thay đổi mốc giới hoặc ranh giới thửa đất mà không được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc không được sự cho phép của người sử dụng hợp pháp của thửa đất bị lấn.
- Chiếm đất: Là hành vi sử dụng diện tích đất mà Nhà nước đã quản lý, nhưng chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, hoặc sử dụng đất của người sử dụng hợp pháp khác mà chưa có sự cho phép từ người đó.
>>> Xem thêm: Liệu đất 50 năm có được xây nhà, cấp Sổ đỏ không?
2. Điều kiện cấp Sổ đỏ cho đất lấn chiếm
Theo Điều 139 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình và cá nhân vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận nếu có hành vi vi phạm pháp luật đất đai, trong đó có các trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình
Nếu đất lấn chiếm nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình, thì có thể được cấp Giấy chứng nhận nếu:
- Đã có điều chỉnh quy hoạch, và diện tích lấn chiếm không còn nằm trong hành lang bảo vệ.
- Không vượt qua chỉ giới xây dựng.
- Không được sử dụng cho trụ sở cơ quan hoặc các công trình công cộng.
Trường hợp 2: Lấn chiếm đất nông, lâm trường
Những người đang sử dụng đất lấn chiếm thuộc quy hoạch lâm nghiệp không có Ban quản lý rừng có thể được cấp Giấy chứng nhận. Nếu đất lấn chiếm đã được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở từ trước ngày 01/7/2014, và không nằm trong quy hoạch lâm nghiệp hoặc xây dựng hạ tầng công cộng, thì cũng có thể xem xét cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp 3: Sử dụng đất lấn chiếm không đúng mục đích
Nếu hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất lấn, chiếm nhưng không thuộc các trường hợp nêu trên mà đất sử dụng đã ổn định và phù hợp với quy hoạch, cũng có thể được cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp 4: Khai hoang và không có tranh chấp
Hộ gia đình và cá nhân tự khai hoang đất nông nghiệp, không có tranh chấp, sẽ được cấp Giấy chứng nhận tương ứng với hạn mức giao đất nông nghiệp. Nếu diện tích vượt hạn mức, phần vượt đó sẽ phải chuyển sang thuê từ Nhà nước.
>>> Xem thêm: Điều kiện cấp Sổ đỏ đứng tên các thành viên hộ gia đình
3. Chi phí phải nộp khi cấp Sổ đỏ
3.1. Tiền sử dụng đất
Theo Điều 11 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, quy định về tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật trước ngày 01/7/2014 được quy định như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và được cấp Giấy chứng nhận cho mục đích đất ở, tiền sử dụng đất sẽ được tính như sau:
- - Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 10% - - Đối với phần diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 30% - - Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận cho mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định trong Nghị định về việc cấp Giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất của loại đất được công nhận x Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất x 40% - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 và được cấp Giấy chứng nhận cho mục đích đất ở sẽ có cách tính tiền sử dụng đất như sau:
- - Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 20% - - Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 50% - - Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận cho mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định trong Nghị định về việc cấp Giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất của loại đất được công nhận x Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất x 60% - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và được cấp Giấy chứng nhận cho mục đích đất sẽ được tính tiền sử dụng đất như sau:
- - Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức giao đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 30% - - Đối với phần diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức giao đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 60% - - Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận cho mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định trong Nghị định về việc cấp Giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất của loại đất được công nhận x Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất x 70% - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 01/07/2004 đến trước ngày 01/07/2014 và được cấp Giấy chứng nhận cho mục đích đất ở sẽ tính tiền sử dụng đất theo cách sau:
- - Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận là đất ở (trong hạn mức giao đất ở và vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai):
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận là đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 80% - - Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận cho mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định trong Nghị định về việc cấp Giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất của loại đất được công nhận x Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất x 80%
>>> Xem thêm: Những loại đất không giấy tờ được cấp Sổ đỏ từ 01/8/2024
3.2. Lệ phí trước bạ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức lệ phí trước bạ áp dụng cho nhà đất khi thực hiện đăng ký lần đầu vẫn được giữ nguyên ở mức 0,5%.
Cách tính lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu được xác định như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích cấp Sổ) x 0.5%
Trong đó:
Giá 1m2 đất được sử dụng để tính lệ phí trước bạ là giá đất được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố tại thời điểm kê khai lệ phí.
Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là diện tích được cấp Giấy chứng nhận.
3.3. Phí thẩm định hồ sơ
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ khi cấp Sổ lần đầu thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), vì vậy mức thu có sự khác nhau giữa các địa phương.
Mức thu: Thông thường dao động từ 500.000 đồng đến 5 triệu đồng (thường trong khoảng từ 500.000 đồng đến 2 triệu đồng).
3.4. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (hay lệ phí làm bìa) do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành quy định, do đó mức thu cũng sẽ khác nhau. Mức thu cho lần cấp Giấy chứng nhận đầu tiên thường từ 100.000 đồng trở xuống, trong khi một số tỉnh có thể thu mức 120.000 đồng.
Khi cấp Sổ đỏ cho đất lấn chiếm, người dân cần lưu ý rằng có nhiều loại chi phí phải nộp, bao gồm tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận cùng với các khoản phí khác như phí thẩm định hồ sơ và phí đo đạc. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, có thể được miễn một số khoản phí. Việc hiểu rõ các quy định và chi phí liên quan sẽ giúp người dân thuận lợi hơn trong quá trình xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lấn chiếm. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào, bạn có thể gọi đến hotline 0966.22.7979 để được hỗ trợ.
>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng Hà Nội cung cấp trọn gói dịch vụ công chứng sang tên sổ đỏ nhanh chóng, miễn phí công chứng tại nhà, hỗ trợ thủ tục 24/7.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com